Điều 8: - Đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. Trong năm tới sẽ có thêm sát hạch GPLX dành cho người lái xe số tự động. Bằng B1 sẽ tách làm 2 loại: - B1 số tự động - B1 (thường).
Do đó điều kiện để nâng hạng bằng sẽ theo quy định sau:
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên; c)Từ hạng B2 nâng lên các hạng C, D, E, F... giữ nguyên.
Điều 24: Phân hạng giấy phép lái xe
- Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô SỐ TỰ ĐỘNG chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng SỐ TỰ ĐỘNG có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, xe ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Điều 25. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. 2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Điều 45. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Mỗi người được cấp duy nhất 01 số quản lý giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. 2. Mỗi người được cấp 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET không thời hạn (hạng A1, A2, A3) và 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET có thời hạn (hạng A4, B1, B2, C, D, E và F). 3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 50 của Thông tư này.
Điều 57. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:
1. Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016. 2. Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. 4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Như vậy, kể từ năm 2016, có thêm loại GPLX hạng B1 số tự động dành cho ai không hành nghề lái xe (Không sinh sống bằng nghề lái xe). Không có chuyện phải thi thêm bằng số tự động đối với những người đã có GPLX.
Một người có đồng thời nhiều hạng GPLX sẽ chỉ được sở hữu 2 GPLX dạng PET. 1 dành cho các hạng không thời hạn và 1 dành cho các hạng có thời hạn. Không buộc phải tách những GPLX đã gộp trước đây.
Thông tư 58/2015/TT-BGTVT:
|